Chuyển tới nội dung

Cấu trúc IELTS Writing Task 2

format ielts

Cấu trúc bài luận Task 2 của IELTS

Biết cách cấu trúc bài luận IELTS Writing Task 2 là một kỹ năng cần thiết giúp bạn đạt được điểm số mà bạn xứng đáng. Với điều đó trong tâm trí, chúng tôi đã trình bày dưới đây các cấu trúc phổ biến nhất của IELTS Writing Task 2.

Gần như tất cả bài luận Task 2 của tôi đều tuân theo cấu trúc cơ bản này: Những câu bạn đặt trong mỗi đoạn sẽ phụ thuộc vào loại câu hỏi bạn nhận được.

Năm câu hỏi IELTS Writing Task 2 phổ biến nhất là:

  1. Ý kiến ​​(Đồng ý hoặc Không đồng ý)
  2. Ưu điểm và Nhược điểm
  3. Vấn đề và Giải pháp
  4. Thảo luận (Thảo luận cả hai quan điểm)
  5. Câu hỏi hai phần

Dưới đây tôi sẽ trình bày ví dụ và cấu trúc được phê duyệt bởi các giáo viên và các giám khảo IELTS giàu kinh nghiệm cho mỗi loại câu hỏi. Điều này sẽ giúp bạn viết một câu trả lời rõ ràng, mạch lạc và hy vọng nâng cao điểm số IELTS của bạn. Tôi cũng bao gồm một câu trả lời ví dụ cho mỗi loại câu hỏi để bạn có thể thấy cấu trúc trong một bài luận thực tế.

Lưu ý rằng đây là những cấu trúc chung và có thể thay đổi một chút tùy thuộc vào câu hỏi.

Vui lòng cũng lưu ý rằng không có một cấu trúc bài luận Task 2 ‘duy nhất’ nào cho bạn điểm số cao. Có nhiều loại cấu trúc có thể giúp bạn đạt điểm số cao. Đây chỉ là một số loại tôi cho là hiệu quả và dễ học.

Xin vui lòng truy cập các bài học dưới đây để biết hướng dẫn chi tiết hơn về mỗi loại câu hỏi. Tôi đã cung cấp một liên kết ở cuối mỗi phần.

Câu hỏi Ý kiến (Đồng ý hoặc Không đồng ý)

Cụm từ ý kiến ​​tiêu chuẩn –

Bạn nghĩ sao?
Bạn đồng ý hay không đồng ý?
Bạn đồng ý một phần hay đồng ý hoàn toàn?

Câu hỏi mẫu –

Một số người tin rằng công việc tình nguyện chưa được trả tiền nên trở thành bắt buộc trong chương trình trường trung học (ví dụ, làm việc cho một tổ chức từ thiện, cải thiện khu vực xung quanh hoặc dạy thể thao cho trẻ em nhỏ hơn).

Bạn đồng ý hay không đồng ý?

Cấu trúc bài luận

Đoạn giới thiệu

  1. Giản đồ câu hỏi
  2. Cho ý kiến của bạn và phác thảo ý tưởng chính của bài luận.

Đoạn chính thứ nhất

  1. Câu chủ đề
  2. Giải thích câu chủ đề
  3. Ví dụ

Đoạn chính thứ hai

  1. Câu chủ đề
  2. Giải thích câu chủ đề
  3. Ví dụ

Đoạn kết

  1. Tóm lược các điểm chính và ý kiến
  2. Câu trả lời của bạn

Ví dụ bài làm sinh viên

Người ta cho rằng công việc tình nguyện nên trở thành một phần của chương trình học trường. Bài luận này đồng tình với ý kiến ​​đó hoàn toàn vì nó giúp học sinh phát triển các kỹ năng mềm và giúp họ có được kinh nghiệm làm việc cần thiết.

Giáo dục không nên chỉ giới hạn trong lĩnh vực học thuật, học sinh cũng nên phát triển các kỹ năng sống, như làm việc nhóm, sự thông cảm và tự kiểm soát. Một trong những cách tốt nhất để rèn luyện các tư chất này là thông qua công việc cộng đồng. Dịch vụ cho những người kém may mắn hơn mình giúp chúng ta học được nhiều bài học, bao gồm cách làm việc với những người khác với các nền tảng khác nhau và giá trị của lao động cần cù, từ đó giúp chúng ta hoàn thiện những kỹ năng này trước khi trở thành người trưởng thành. Ví dụ, nhiều người trẻ từ những quốc gia giàu có dành một năm nghỉ để giúp những người kém may mắn hơn họ để tăng cường lòng biết ơn cho những gì mình có và nâng cao đạo đức làm việc.

Nhiều trường đại học và các công ty cũng ngày càng tìm kiếm loại kinh nghiệm này. Hầu hết các học sinh ra trường đều có cùng điểm số, và công việc từ thiện có thể giúp bạn khác biệt so với các học sinh khác khi xin vào đại học. Ví dụ, Cambridge và Oxford nhận hàng nghìn đơn xin từ các học sinh đạt điểm A trở xuống hàng năm và chỉ có thể chấp nhận một phần trăm nhỏ số lượng ứng viên. Những gì bạn đã làm ngoài lớp học thường là điều phân biệt bạn với tất cả mọi người khác và giúp bạn có được vị trí quan trọng đó.

Kết luận, thiếu niên nên được bắt buộc làm công việc không được trả tiền như một phần của giáo dục của họ vì nó sẽ giúp họ học được những điều mà họ không thể học từ giáo viên của họ và cũng làm tăng cơ hội của họ để tiếp tục học ở trình độ cao.

Câu hỏi Ưu điểm và Nhược điểm

Từ ngữ câu hỏi tiêu chuẩn –

Thảo luận về những ưu điểm và nhược điểm.
Điểm mạnh và điểm yếu là gì?

Câu hỏi mẫu –

Công nghệ được sử dụng ngày càng nhiều trong giáo dục.

Thảo luận về những ưu điểm và nhược điểm.

Cấu trúc bài luận

Đoạn giới thiệu

  1. Giản đồ câu hỏi
  2. Dẫn dắt ý kiến / Điểm mạnh của công nghệ trong giáo dục

Đoạn chính thứ nhất

  1. Đưa ra hai điểm mạnh
  2. Mở rộng / Giải thích điểm mạnh đầu tiên
  3. Mở rộng / Giải thích điểm mạnh thứ hai
  4. Ví dụ về điểm mạnh thứ hai

Đoạn chính thứ hai

  1. Đưa ra hai điểm yếu
  2. Mở rộng / Giải thích điểm yếu đầu tiên
  3. Mở rộng / Giải thích điểm yếu thứ hai
  4. Ví dụ về điểm yếu thứ hai

Đoạn kết

  1. Tóm lược các điểm chính
  2. Câu trả lời của bạn

Ví dụ bài làm sinh viên

Người ta cho rằng công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong giáo dục. Bài luận này tin rằng các vấn đề chính liên quan đến việc phụ thuộc vào công nghệ và mất cảnh giao tiếp trực tiếp giữa sinh viên.

Ồ ạt tiếp cận thông tin và sự tự do của sinh viên là những lợi ích chính của việc tăng cường việc sử dụng thiết bị điện tử trong giáo dục. Với internet, sinh viên có thể truy cập tất cả thông tin có sẵn về bất kỳ chủ đề nào, bất kể cuốn sách và tài liệu khác có sẵn trong trường. Hơn nữa, sinh viên có thể tập trung vào bất kỳ chủ đề hoặc môn học nào mà họ muốn và nghiên cứu sâu. Một ví dụ điển hình cho điều này là số lượng khóa học đại học trực tuyến có sẵn cho sinh viên, bao gồm hàng loạt các môn học mà cho đến gần đây, không có cho hầu hết các người học. Điều này đã dẫn đến việc có nhiều người học đi qua bằng cấp trình độ cao hơn bất kỳ lúc nào trước đó theo tốc độ và lịch biểu phù hợp với họ.

Những vấn đề chính liên quan đến việc ngày càng sử dụng công nghệ trong giáo dục là sự phụ thuộc vào công nghệ này và sự giảm sút của cách giao tiếp trực tiếp giữa sinh viên. Với nhiều sinh viên hiện nay sử dụng internet là nguồn thông tin chính của họ, họ thường gặp khó khăn khi sử dụng các nguồn tài liệu học thuật khác để tìm kiếm thông tin mà họ đang tìm kiếm. Ngoài ra, sinh viên dành nhiều thời gian nhìn vào màn hình máy tính một mình hơn là giao tiếp với nhau, điều này được cho là dẫn đến mức độ thông minh cảm xúc thấp hơn. Ví dụ, sự bùng nổ gần đây trong việc sử dụng điện thoại thông minh đã được đánh đổi bằng sự tương tác con người thực sự. Điều này ảnh hưởng đến các kỹ năng mềm, chẳng hạn như giao tiếp bằng lời nói và sự thông cảm.

Kết luận, những lợi ích công nghệ mang đến cho giáo dục, chẳng hạn như việc truy cập không giới hạn vào thông tin và sự tự do của sinh viên, phải được cân nhắc kỹ lưỡng so với những hạn chế, chẳng hạn như sự phụ thuộc vào công nghệ này và tác động tiêu cực đến giao tiếp con người.

Câu hỏi Thảo luận (Thảo luận cả hai quan điểm)

Từ ngữ câu hỏi tiêu chuẩn –

Thảo luận cả hai quan điểm và cho ý kiến của bạn.

Câu hỏi mẫu –

Công nghệ được sử dụng ngày càng nhiều trong giáo dục. Một số người cho rằng đây là một xu hướng tích cực, trong khi người khác cho rằng nó đang dẫn đến hậu quả tiêu cực.

Thảo luận cả hai quan điểm này và sau đó đưa ra ý kiến của bạn.

Cấu trúc bài luận

Đoạn giới thiệu

  1. Giản đồ câu hỏi
  2. Đưa ra cả hai quan điểm và phát biểu về quan điểm của bạn

Đoạn chính thứ nhất

  1. Đưa ra quan điểm đầu tiên
  2. Thảo luận về quan điểm đầu tiên
  3. Lý do tại sao bạn đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm đó
  4. Ví dụ để hỗ trợ quan điểm của bạn

Đoạn chính thứ hai

  1. Đưa ra quan điểm thứ hai
  2. Thảo luận về quan điểm thứ hai
  3. Lý do tại sao bạn đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm đó
  4. Ví dụ để hỗ trợ quan điểm của bạn

Đoạn kết

  1. Tóm lược các điểm chính
  2. Câu trả lời của bạn

Ví dụ bài làm sinh viên

Có một sự tăng cường đáng kể về việc sử dụng công nghệ, chẳng hạn như máy tính bảng và laptop, trong giáo dục. Thực tế là nhiều người cho rằng đây là một xu hướng tích cực trong khi người khác cho rằng nó đang dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Bài luận này đồng ý rằng sự gia tăng công nghệ là có lợi cho sinh viên và giáo viên.

Internet đã cung cấp cho sinh viên sự truy cập vào nhiều thông tin hơn bao giờ hết. Điều này cho phép học sinh nghiên cứu và tìm hiểu về bất kỳ chủ đề nào chỉ bằng một cú nhấp chuột. Do đó, tôi đồng ý rằng công nghệ là một công cụ rất đáng giá cho giáo dục. Wikipedia là một ví dụ điển hình, nơi học sinh có thể gõ bất kỳ từ khóa nào và có truy cập vào kiến thức sâu sắc một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Tuy nhiên, có nhiều người không đồng ý và cho rằng công nghệ làm mất đi giao tiếp giữa con người thực tế. Công nghệ làm cho mọi người phụ thuộc vào thông tin từ internet và thường gặp khó khăn trong việc sử dụng các nguồn tài liệu học thuật khác để tìm kiếm thông tin mà họ cần. Ngoài ra, học sinh dành nhiều thời gian nhìn vào màn hình máy tính một mình hơn là tương tác với nhau, điều này được cho là dẫn đến mức sự thông minh cảm xúc thấp hơn. Điều này ảnh hưởng đến các kỹ năng mềm như giao tiếp bằng lời nói và khả năng thông cảm.

Tóm lại, những lợi ích mà công nghệ mang lại cho giáo dục, chẳng hạn như sự truy cập không giới hạn vào thông tin và sự tự do của sinh viên, phải được cân nhắc kỹ lưỡng so với những hạn chế như sự phụ thuộc vào công nghệ này và tác động tiêu cực đến giao tiếp con người.

Câu hỏi Vấn đề và Giải pháp

Từ ngữ câu hỏi tiêu chuẩn –

Vấn đề và giải pháp.
Nguyên nhân và giải pháp.

Câu hỏi mẫu –

Sinh viên ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ.

Thảo luận về những vấn đề liên quan đến sự phụ thuộc vào máy tính và các giải pháp có thể áp dụng.

Cấu trúc bài luận

Đoạn giới thiệu

  1. Giản đồ câu hỏi
  2. Dẫn dắt vấn đề / Lý do sự phụ thuộc vào công nghệ
  3. Đưa ra giải pháp tốt nhất

Đoạn chính thứ nhất

  1. Nêu ra các vấn đề
  2. Mở rộng / Giải thích vấn đề đầu tiên
  3. Mở rộng / Giải thích vấn đề thứ hai
  4. Ví dụ về vấn đề thứ hai

Đoạn chính thứ hai

  1. Nêu ra các giải pháp
  2. Mở rộng / Giải thích giải pháp đầu tiên
  3. Mở rộng / Giải thích giải pháp thứ hai
  4. Ví dụ về giải pháp thứ hai

Đoạn kết

  1. Tóm lược các vấn đề chính và giải pháp
  2. Câu trả lời của bạn

Ví dụ bài làm sinh viên

Học sinh dựa nhiều vào công nghệ, chẳng hạn như internet và thiết bị di động. Bài luận này cho biết rằng những vấn đề chính liên quan đến sự phụ thuộc vào công nghệ và giải pháp có thể áp dụng.

Điều quan trọng nhất là làm thế nào để học sinh trở nên tự mình và không sao chép công việc gốc từ người khác. Với sự truy cập vào nhiều thông tin như vậy, học sinh thường phụ thuộc vào ý kiến của người khác thay vì tự tạo ra ý kiến của riêng mình. Ngoài ra, học sinh thường sử dụng công cụ tìm kiếm để trả lời một câu hỏi và sao chép văn bản từ một trang web thay vì nghĩ về câu hỏi. Thực hành này bị cấm ở các trường học và đối với sinh viên, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của họ vì họ sẽ không bao giờ nghĩ một cách thực sự cho mình, điều này lại là mục đích của việc học ở trường đại học. Ví dụ, nhiều giáo viên than phiền rằng học sinh sao chép các trang web trực tiếp từ Wikipedia từng từ một thay vì trả lời câu hỏi một cách lý trí.

Giải pháp cho những vấn đề lo ngại này là triển khai các lớp học đặc biệt nhằm tập trung vào tư duy phân tích và giáo viên sử dụng phần mềm phân tích viết để phát hiện việc sao chép. Nếu giáo viên tạo ra các tình huống mà học sinh phải suy luận ý nghĩa và diễn đạt quan điểm dựa trên một lượng thông tin nhỏ, điều này sẽ đảm bảo học sinh có cơ hội phát triển những kỹ năng này. Ngoài ra, nếu học sinh biết rằng bài tập của họ đang được kiểm tra để phát hiện sao chép, điều này sẽ đủ để ngăn họ làm như vậy. Ví dụ, nhiều trường đại học đã sử dụng phần mềm này để quét bài tập để phát hiện sao chép, và nó có thể được mở rộng để bao gồm tất cả bài tập của học sinh trong cả giáo dục cấp hai và đại học.

Tóm lại, vấn đề chính về sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào công nghệ trong giáo dục là sự phụ thuộc vào công nghệ này và sự ảnh hưởng tiêu cực đối với giao tiếp con người. Những vấn đề này có thể được giải quyết thông qua các lớp học đặc biệt tập trung vào tư duy phân tích và phần mềm giám sát sao chép.

Câu hỏi Hai phần

Từ ngữ câu hỏi tiêu chuẩn –

Sẽ có một câu trả lời, và họ sẽ sau đó hỏi bạn để trả lời từng câu hỏi một

Câu hỏi mẫu –

Vì hầu hết mọi người dành một phần lớn cuộc sống người lớn của họ ở nơi làm việc, sự hài lòng công việc là một yếu tố quan trọng của sự phúc lợi cá nhân.

Câu hỏi thứ nhất –

Cái gì đó đóng góp vào sự hài lòng công việc?

Câu hỏi thứ hai –

Sự mong đợi hài lòng công việc cho tất cả nhân viên là thực tế được không?

Cấu trúc bài luận

Đoạn giới thiệu

  1. Giản đồ câu hỏi
  2. Đưa ra ý kiến / Điểm mạnh góp phần vào sự hài lòng công việc
  3. Đưa ra ý kiến / Điểm yếu có thể có sự mong đợi hài lòng công việc cho tất cả nhân viên

Đoạn chính thứ nhất

  1. Thảo luận về điểm mạnh
  2. Lý do tại sao bạn đồng ý hoặc không đồng ý với điểm mạnh đó
  3. Ví dụ để hỗ trợ ý kiến của bạn

Đoạn chính thứ hai

  1. Thảo luận về điểm yếu
  2. Lý do tại sao bạn đồng ý hoặc không đồng ý với điểm yếu đó
  3. Ví dụ để hỗ trợ ý kiến của bạn

Đoạn kết

  1. Tóm lược các điểm chính
  2. Câu trả lời của bạn

Ví dụ bài làm sinh viên

Vì hầu hết mọi người dành một phần lớn cuộc sống người lớn của họ tại nơi làm việc, sự hài lòng công việc là một yếu tố quan trọng của sự phúc lợi cá nhân. Bài luận này đồng ý rằng một yếu tố quan trọng góp phần vào sự hài lòng công việc là được trả lương công bằng và đưa ra quan điểm là sự mong đợi hài lòng công việc cho tất cả nhân viên là một thực tế không thể.

Một trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy sự hài lòng công việc là được trả lương công bằng. Nếu những người cấp cao hơn bạn tôn trọng bạn như một người và công việc mà bạn đang làm, thì bạn sẽ cảm thấy như mình được đánh giá cao. Một mức lương và các quyền lợi công bằng cũng là những dấu hiệu quan trọng của sự tôn trọng, và nếu bạn cảm thấy mình bị trả lương quá thấp, bạn sẽ hoàn toàn phản đối sếp của mình hoặc tìm một công việc khác. Hai yếu tố này đứng đầu trong một cuộc khảo sát về sự hài lòng công việc mới đây do Monster.com thực hiện, trong đó 72% người tham gia cho biết họ hài lòng với công việc hiện tại nếu cấp trên của họ thường xuyên cho họ biết rằng họ đáng quý.

Mặt khác, có nhiều người không đồng ý và cho rằng không thể mong đợi sự hài lòng công việc cho tất cả nhân viên. Đa số mọi người không đạt được mục tiêu của mình và kết thúc việc làm trong một vị trí mà họ không quan tâm thực sự, chỉ để có mức lương. Số tiền này chỉ đủ để trang trải các chi phí sinh hoạt của họ, điều này thường dẫn đến sự thất vọng. Ví dụ, The Times mới đây đưa tin rằng 89% công nhân văn phòng sẽ từ bỏ công việc của họ nếu không cần tiền.

Kết luận, việc đạt được sự hài lòng công việc là một phần quan trọng của sự phúc lợi cá nhân, và được trả công công bằng góp phần vào sự hài lòng công việc. Tuy nhiên, không thể mong đợi rằng tất cả nhân viên đều hài lòng với công việc của mình.


Hãy tự kiểm tra trình độ của bạn với các bài kiểm tra TOEIC và ngữ pháp tiếng Anh miễn phí tại testtoeic.com. Truy cập ngay để nâng cao kỹ năng tiếng Anh của bạn và chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng như TOEIC. Chúc bạn thành công! testtoeic.com.