Chuyển tới nội dung

Họ Trần Tiếng Trung

Trong lĩnh vực digital marketing, kiến thức về SEO là vô cùng quan trọng để xếp hạng các trang web và thu hút lượng truy cập từ công cụ tìm kiếm. Đó là lý do tại sao tôi đã xây dựng và phát triển các trang web dựa trên nội dung trong nhiều năm qua, và dường như không có thuật toán nào của Google có thể làm thay đổi điều đó. Trang của tôi dành riêng cho việc chia sẻ kiến thức SEO miễn phí và không có nguồn tài nguyên học tập nào khác có thể so sánh.

Họ Trần trong Tiếng Trung

Họ Trần (chữ Nôm: 陳) là một họ phổ biến của người Á Đông. Họ này được xếp thứ 10 trong Bách gia tính. Trên thực tế, còn có hai họ Trần khác, không được liệt kê trong Bách gia tính, đó là 塵 và 蔯. Quy Mãn được coi là người sáng lập họ Trần (陳) tại Trung Quốc, bắt nguồn từ huyện Chá Thành (tỉnh Hà Nam).

Các cách viết họ Trần

Trần (陳) có nhiều cách viết khác nhau trong chữ Hán, tuỳ thuộc vào phương ngôn. Dưới đây là một số cách viết phổ biến:

  • Chữ Hán: 陳 (陈); 塵 (尘); 蔯 (𫈟)
  • Bính âm Hán ngữ: Chén
  • Wade-Giles: Ch’en²
  • Việt bính: Can⁴
  • Chữ Hàn (Hangul): 진
  • Romaja quốc ngữ (dùng ở Hàn Quốc): Jin
  • McCune-Reischauer (dùng ở Triều Tiên): Chin
  • Bình giả danh (Hiragana): ちん
  • Rōmaji: Chin
  • Chữ Quốc ngữ: Trần
  • Tiếng Anh: Chan, Chen, Chin, Jin, Tan, Tran

Trong tiếng Hán, họ 陳 có nhiều cách viết Latin khác nhau tuỳ thuộc vào phương ngôn như: Tiếng Việt: Can (Quảng Đông), Chan (Hương Cảng, Áo Môn), Gin (Đài Sơn), Chean, Chun; Tiếng Tấn: Ceng; Tiếng Khách Gia: Chin, Chhìn, Chhṳ̀n…; Tiếng Cám: Ciin, Thin, Thín…; Tiếng Mân: Děng (Mân Bắc), Dìng, Ting (Phúc Châu), Dunn, Tîn (Phúc Kiến), Sin, Tân (Mân Nam), Tan (Triều Châu, Phúc Kiến), Tang (Triều Châu)…; Tiếng Ngô: Zen (Thượng Hải), Tchen; Tiếng Tương: Zhen.

Trong tiếng Nhật, họ 陳 còn có nhiều cách viết khác là Chen, Chīn, Chitsun, Han, Jin, Shō, Tan, Toran, Tsun, Yō, Zen. Họ Trần còn tồn tại ở nhiều quốc gia khác như Thái Lan (viết là Dan), Indonesia (viết là Hartanto), Campuchia (viết là Taing)…

Nguồn gốc và lịch sử của họ Trần

Họ Trần (陳) có nhiều nguồn gốc và lịch sử khác nhau. Dưới đây là một số nguồn gốc và lịch sử đáng chú ý của họ Trần:

  1. Theo Nguyên Hoà tính toản, Quy Mãn (媯满) được Chu Vũ Vương (thế kỉ XI TCN) ban đất lập nước Trần. Con cháu của Quy Mãn đã nhận Trần làm họ.
  2. Theo Thông chí: Thị tộc lược, hậu duệ Quy Mãn là Quy Hoàn (媯完, khoảng thế kỉ VII TCN) người nước Trần tị nạn sang nước Tề và đổi tên là Điền Hoàn. Con cháu của Quy Hoàn lấy Điền (田) và những người khác lấy tên nước Trần làm họ.
  3. Theo Nguỵ thư: Quan thị chí, các quý tộc người Tiên Ti sau khi theo Nguỵ Hiếu Văn Đế rời đô về Lạc Dương đã thực hiện chính sách Hán hoá bằng việc đổi các họ sang họ Hán. Năm 496, họ Hầu Mạc Trần (侯莫陳) đã được rút gọn lại thành họ Trần.
  4. Theo Hà Nam quan thị chí, tướng nhà Tuỳ là Bạch Vĩnh Quý (白永貴) người Hồ đã đổi họ thành Trần.
  5. Theo Đại Việt sử kí toàn thư, quan Hành khiển Đỗ Khắc Chung (杜克終) được vua Trần Nhân Tông (thế kỉ XIII) ban họ vua.
  6. Theo Đối chiếu và thuyết minh về họ Hán, họ Nữ Chân của Trần Thuật, thị tộc Hoàn Nhan (完顏) của hoàng tộc Nữ Chân đã đổi sang họ Trần vào cuối đời nhà Kim.
  7. Theo Nguyên sử, thủ lĩnh quân phiệt đời Nguyên là Trần Hữu Lượng vốn họ Tạ (謝), sau khi làm rể họ Trần đã đổi họ thành Trần.
  8. Theo Tục thông chí: Thị tộc lược, Minh Thái Tổ (thế kỉ XIV) đã ban họ Trần cho các quý tộc Mông Cổ hàng Minh.
  9. Theo Mãn tộc tính thị lục, thị tộc Trần Giai (陳佳) người Mãn thời Thanh đã được rút gọn lại thành Trần.
  10. Theo Mãn tộc tính thị tầm căn từ điển của Triệu Lực, thị tộc người Mãn là Phí Mạc (費莫) thời Dân quốc đã đổi sang các họ Hán, trong đó có Trần.

Ở Việt Nam, theo Đại Việt sử kí toàn thư, thuỷ tổ họ Trần (tức hoàng tộc nhà Trần) là Trần Quốc Kinh, một người Mân Việt (ở Trung Quốc), di cư sang Việt Nam vào khoảng đời vua Nhân Tông Lý Càn Đức. Tuy vậy, trong lịch sử, trước dòng họ này đã có những nhân vật mang họ Trần. Nổi bật đầu tiên có lẽ là Trần Điền, ông tổ nghề kim hoàn sống vào thế kỉ VI. Ngoài ra, theo Việt Nam danh nhân tự điển của Nguyễn Huyền Anh, mẹ Hai bà Trưng (bà Man Thiện) có tên thật là Trần Thị Đoan.

Số lượng và phân bố của họ Trần

Họ Trần (陳) là một trong những họ phổ biến của người Hán, người Việt và người Triều Tiên, Bạch, Bố Y, Cao Sơn, Dao, Di, Động, Hani (Cáp Nê), Hồi, Khơ Me, Khương, La Hủ, Lê, Mãn, Miêu (Hmong), Mông Cổ, Mường, Ngạc Xuân Luân, Thái, Thổ, Thổ Gia, Tráng, Xa, Va… và có dân số khoảng 82 triệu người. Họ Trần (陳) tập trung chủ yếu ở vùng ven biển từ Giang Nam (Trung Quốc) đến Lĩnh Nam và là họ phổ biến nhất ở Đài Loan (số liệu thống kê năm 2018) và Tân Gia Ba (số liệu năm 2000). Ở Trung Quốc, họ này xếp ở vị trí thứ 5 và là họ phổ biến nhất ở Chiết Giang, Hải Nam, Phúc Kiến và Quảng Đông. Theo cuốn Họ và tên người Việt Nam của Tiến sĩ Lê Trung Hoa, Trần là họ phổ biến thứ 2 ở Việt Nam, chiếm 11% dân số. Trong số các họ người Hoa ở Canada, Trần xếp thứ 2 (viết là Chan) và thứ 4 (viết là Chen). Ở Philippines, họ này đứng thứ 37 và là họ người Hoa phổ biến nhất. Họ Trần cũng xuất hiện ở nhiều quốc gia khác như Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Mỹ, Panama, Úc và là họ Hoa kiều phổ biến nhất.

Họ Trần (塵) sinh sống rải rác ở các tỉnh Trung Quốc như Hồ Nam, Phúc Kiến, Quảng Đông với dân số khoảng 1000 người. Trong khi đó, họ Trần (蔯) tuy hiếm nhưng cũng tồn tại ở Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc.

Danh nhân họ Trần

Dưới đây là một số nhân vật mang họ Trần đáng chú ý:

  • Trần (塵) (Trung Quốc):
    • Trần Đạc: Giám sát ngự sử đời Minh
  • Trần (陳):